Bài 14: Đánh giá kết quả điều trị lệch lạc khớp cắn loại II sử dụng khí cụ Twin Block ở học sinh tiểu học tại Thái Bình
Tóm tắt
Mục tiêu của nghiên cứu: là đánh giá kết quả điều trị lệch lạc khớp cắn loại II sử dụng khí cụ Twin Block dựa trên phim Cephalomectric ở học sinh tiểu học tại Thái Bình.
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu được thực hiện trên 31 học sinh lệch lạc khớp cắn loại II tại một số trưởng tiểu học tại tỉnh Thái Bình với tiêu chí lựa chọn và loại trừ cụ thể. Tiến hành can thiệp điều trị khí cụ Twin Block được điều chỉnh mỗi tháng 1 lần. Đánh giá kết quả sau 12 tháng lắp khí cụ chỉnh nha bằng phim Cephalometric với việc đo đạc và so sánh các chỉ số về xương hàm, răng, mô mềm trước và sau điều trị.
Kết quả nghiên cứu: Sau điều trị, các chỉ số đánh giá về xương hàm trên không thay đổi. Về vị trí và kích thước xương hàm dưới: Góc SNB tăng 2,03 độ sau điều trị, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Chỉ số chiều dài xương hàm dưới theo Harvold tăng 3,08 mm, các chỉ số Go-Pog và Co-Go tăng lần lượt 1,67 mm và 1,43 mm (sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p <0,05). Các chỉ số về tương quan xương hàm dưới theo chiều trước sau thay đổi sau điều trị có ý nghĩa thông kê: góc ANB giảm 2,04 độ, chỉ số Wits giảm 3,57 mmm, góc N-A-Pog tăng 2,41 độ, góc N-Pog-FH tăng 0,99 độ (với p<0,05). Góc U1-PP, L1-MP giảm lần lượt 1,77 độ và 1,71 độ có ý nghĩa thống kê với p<0,001. Góc lồi mặt mô mềm tăng 2,81 độ có ý nghĩa thống kê với p < 0,001, góc môi dưới-cằm tăng 14,64 độ có ý nghĩa thống kê với p <0,05. Kết quả tốt: 86,8%, trung bình: 13,2%, không có kết quả kém.
Kết luận: Phương pháp điều trị lệch lạc khớp cắn loại II sử dụng khí cụ Twin Block cho kết quả tốt về tương quan hai hàm theo chiều trước sau và chiều đứng, giúp cho sự phát triển xương hàm dưới, cải thiện một số chỉ số răng và mô mềm.