Bài 3:  Tình hình bệnh truyền nhiễm trên địa bàn tỉnh Thái Bình giai đoạn từ 2017 đến 2022

Các tác giả

  • Lê Việt Hà Tác giả

DOI:

https://doi.org/10.62685/tbjmp.2025.15.03

Từ khóa:

Bệnh truyền nhiễm, Covid 19, hội chứng cúm, tiêu chảy, lỵ trực khuẩn, lao phổi, sốt xuất huyết Dengue, ho gà, ca bệnh, RT-PCR.

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá tình hình bệnh truyền nhiễm tại tỉnh Thái Bình trong thời gian 5 năm (từ 2017 đến 2022)
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên đối tượng là dữ liệu của tất cả các bệnh nhân được báo cáo trên phần mềm theo Thông tư 54/2015/TT-BYT với 47 loại bệnh truyền nhiễm, dữ liệu bệnh nhân được trực tiếp giám sát tại bệnh viện, cơ sở y tế tuyến tỉnh và tuyến huyện thuộc tỉnh Thái Bình. Phân tích dữ liệu sử dụng phần mềm SPSS 16.0
Kết quả: Nhóm các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm và mới nổi có 505.403 ca, trong đó số ca mắc Covid - 19 là 271.543 ca (chiếm tỷ lệ xấp xỉ 53,7%) với 70 ca tử vong. Số ca mắc Covid - 19 cao nhất ghi nhận được vào năm 2022 với 268.821 ca, tập trung vào khoảng tháng 3/2022 và phân bố đồng đều ở các huyện/thành phố; Tổng số ca mắc Hội chứng cúm là 229.018 ca (chiếm tỷ lệ 45,3%). Từ năm 2020 đến năm 2022, số ca mắc cúm có xu hướng giảm rõ rệt. Tổng số ca mắc sốt xuất huyêt Dengue là 2083 ca, có sự biến động khá lớn giữa các năm, trong đó số ca mắc cao nhất vào năm 2017 (721 ca) và 2022 (646 ca), thấp nhất là năm 2021 với 39 ca; các ca bệnh tập trung vào khoảng tháng 9 đến tháng 11 hàng năm. Tổng số ca mắc bệnh Tay - chân - miệng là 2.719 ca, có sự chênh lệch rõ ràng giữa các năm, cao nhất là vào năm 2020 với 959 ca, thấp nhất là năm 2021 với 73 ca, đỉnh dịch vào khoảng tháng 5 đến tháng 9 hàng năm. Bệnh ho gà với 40 ca, xuất hiện rải rác tại các huyện /thành phố. 
Nhóm các bệnh truyền nhiễm khác được ghi nhận trong 5 năm với tổng số 311.120 ca, bao gồm chủ yếu là bệnh tiêu chảy (274.982 ca, 88,4%), bệnh do Adenovirrus (17.484 ca, 5,6%), bệnh Thuỷ đậu (6536 ca, 2,1%); Các bệnh truyền nhiễm chiếm tỉ lệ dưới 1% bao gồm lỵ trực trùng, lỵ amip, quai bị, viêm gan virus B, viêm gan virus khác, lao phổi, sốt phát ban nghi sởi, viêm não virus khác, ngộ độc thức ăn, sởi, viêm gan virus C với số ca lần lượt là 2476, 2233, 1994, 1340, 1230, 521, 306, 280, 264, 93 tương ứng tỉ lệ 0,8%, 0,7%, 0,65%, 0,43%, 0,39%, 0,16%, 0.098%, 0,089%, 0,084%, 0,03%. Số còn lại chiếm tổng tỉ lệ dưới 0,05% (bao gồm bệnh do liên cầu lợn ở người, Uốn ván khác, Viêm não Nhật Bản, Viêm gan virus A, Bệnh dại, Rubella, Sốt rét). Không ghi nhận ca mắc các bệnh như: Bạch hầu, Bại liệt, Dịch hạch, Ebola, Lát- xa (Lassa), Mác- bớt (Marburg), Sốt Tây sông Nin, Sốt vàng, Tả, Than, Thương hàn, Uốn ván sơ sinh, Viêm đường hô hấp Trung đông, Viêm màng não do não mô cầu, Xoắn khuẩn vàng da, Zika. Trong các năm 2020- 2021-2022 hầu hết các BTN thuộc nhóm này đều giảm số ca mắc từ 50 đến 90%, riêng số ca mắc lao phổi lại tăng lên ít nhất là gấp 2 lần. 
Kết luận: Trong giai đoạn từ 2017 đến 2022, sự xuất hiện của dịch bệnh Covid - 19 đã làm thay đổi mô hình bệnh truyền nhiễm tại địa bàn tỉnh Thái Bình.

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn

Tải xuống

Đã Xuất bản

31-03-2025

Số

Chuyên mục

KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

Cách trích dẫn

Bài 3:  Tình hình bệnh truyền nhiễm trên địa bàn tỉnh Thái Bình giai đoạn từ 2017 đến 2022. (2025). TẠP CHÍ Y DƯỢC THÁI BÌNH, 19-27. https://doi.org/10.62685/tbjmp.2025.15.03

Các bài báo được đọc nhiều nhất của cùng tác giả

1 2 3 4 5 6 7 8 > >> 

Các bài báo tương tự

1-10 của 350

Bạn cũng có thể bắt đầu một tìm kiếm tương tự nâng cao cho bài báo này.